Kiểm kê 7 loại hình di sản văn hóa phi vật thể
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 39/2024/NĐ-CP quy định biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
Theo Nghị định, nguyên tắc trong quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể là bảo đảm các di sản văn hóa phi vật thể được thực hành hướng con người, cộng đồng tới các giá trị văn hóa tốt đẹp; gìn giữ bản sắc; hướng tới sự phát triển xã hội toàn diện; bảo đảm an toàn cộng đồng và xã hội; bảo vệ môi trường; Bảo đảm tôn trọng sự đa dạng văn hóa, vai trò của cộng đồng chủ thể và tính đặc thù dân tộc, vùng miền. Di sản văn hóa phi vật thể của các cộng đồng khác nhau đều được tôn trọng như nhau.
Ưu tiên bảo vệ các di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ bị mai một, thất truyền, di sản của cộng đồng các dân tộc sinh sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nhóm dân tộc có khó khăn, đặc thù, di sản có giá trị toàn cộng đồng, xã hội.
![]() |
| Ảnh minh hoạ |
Ưu tiên quyền quyết định của cộng đồng chủ thể vì sự tồn tại, thực hành lâu dài, liên tục của di sản, phù hợp với ý nghĩa và chức năng của di sản, phù hợp với pháp luật về di sản văn hóa của Việt Nam và văn kiện quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Kiểm kê 7 loại hình di sản văn hóa phi vật thể
Nghị quyết nêu rõ, việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể được thực hiện đối với 07 loại hình di sản sau đây:
1. Tiếng nói chữ viết gồm các biểu đạt văn hóa của cộng đồng, được thể hiện thông qua ngôn ngữ, ký tự để truyền đạt thông tin, trao truyền kiến thức, ký ức và các giá trị văn hóa, xã hội của cộng đồng;
2. Ngữ văn dân gian gồm các biểu đạt văn hóa của cộng đồng, được thể hiện bằng những tác phẩm do cộng đồng sáng tạo, thực hành gồm các câu chuyện, truyền thuyết, giai thoại, sử thi, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tiếu lâm, ca dao, tục ngữ và các bài hát dân ca, hò vè, câu đố và những biểu đạt văn hóa tương đồng khác được truyền miệng qua nhiều thế hệ, phản ánh văn hóa, tập quán, tín ngưỡng và nhận thức của cộng đồng nhằm phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng;
3. Nghệ thuật trình diễn dân gian gồm các biểu đạt văn hóa của cộng đồng, được thể hiện thông qua các hình thức diễn xướng do cộng đồng sáng tạo và thực hành gồm âm nhạc, hát, múa, trò diễn và các hình thức trình diễn khác, xuất phát từ đời sống văn hóa, tâm linh, lao động sản xuất của cộng đồng và phục vụ trực tiếp cho nhu cầu thể hiện và hưởng thụ văn hóa của cộng đồng;
4. Tập quán xã hội và tín ngưỡng gồm các biểu đạt văn hóa của cộng đồng, được cộng đồng thực hành thông qua các hoạt động thường xuyên mang tính nghi lễ, cách thức thể hiện niềm tin hoặc mong muốn của cá nhân, cộng đồng gắn với các sự kiện quan trọng, nhận thức về thế giới, lịch sử và ký ức;
5. Nghề thủ công truyền thống gồm các biểu đạt văn hóa được thể hiện thông qua việc thực hành, sáng tạo của nghệ nhân, cộng đồng theo hình thức thủ công với kỹ thuật, hình thức, trang trí, nghệ thuật, nguyên vật liệu có yếu tố bản địa và được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác để tạo ra các sản phẩm có tính độc bản, mang bản sắc văn hóa cộng đồng;
6. Lễ hội truyền thống gồm tập hợp nhiều biểu đạt văn hóa mang tính nghi lễ do cộng đồng sáng tạo, thực hành; được cộng đồng thực hành theo chu kỳ tại không gian văn hóa liên quan để thực hiện các chức năng: nhận thức về tự nhiên và xã hội, giáo dục nhân cách, điều chỉnh hành vi ứng xử, giao tiếp giữa con người với tự nhiên và với con người, giải trí cộng đồng và bảo đảm tính kế tục của lịch sử;
7. Tri thức dân gian gồm các biểu đạt văn hóa của cộng đồng được hình thành từ mối quan hệ qua lại trong lịch sử giữa cộng đồng với môi trường thiên nhiên, môi trường xã hội để thích ứng, tồn tại và thể hiện thông qua các kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng ứng xử linh hoạt, hài hòa với tự nhiên và xã hội.
Thời gian kiểm kê từ 3-6 năm
Thời gian kiểm kê được thực hiện như sau:
Đối với di sản văn hóa phi vật thể trong Danh sách đại diện: 06 năm một lần hoặc theo quy định khác của UNESCO;
Đối với di sản văn hóa phi vật thể trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp: 04 năm một lần hoặc theo quy định khác của UNESCO;
Đối với di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục của quốc gia: 03 năm một lần tính từ thời điểm được ghi danh.
Tổ chức liên hoan giới thiệu về văn hóa phi vật thể
Liên hoan di sản văn hóa phi vật thể (gọi là Liên hoan) là hoạt động bảo vệ di sản được cam kết trong hồ sơ trình UNESCO, bao gồm: tổ chức thực hành, trình diễn của cộng đồng chủ thể; trưng bày, triển lãm, giới thiệu, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng, giáo dục, quảng bá về di sản văn hóa phi vật thể.
Thẩm quyền tổ chức Liên hoan: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc tổ chức Liên hoan quy mô từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, quốc gia và quốc tế tại Việt Nam.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc tổ chức Liên hoan trên địa bàn.
Liên hoan được tổ chức theo quy mô và định kỳ như sau:
Liên hoan tất cả các loại hình di sản văn hóa phi vật thể do cơ quan chức năng về quản lý di sản văn hóa thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức ở quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam theo định kỳ 03 năm một lần;
Liên hoan từng loại hình di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia ở trong nước do cơ quan chức năng về quản lý di sản văn hóa thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức theo định kỳ 01 năm một lần;
Liên hoan di sản văn hóa phi vật thể có phạm vi 02 tỉnh, thành phố trở lên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có di sản đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định khi có sự thống nhất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại để tổ chức luân phiên 02 năm một lần.
Tin mới
Đại tướng Nguyễn Tân Cương chủ trì Hội nghị xét duyệt điểm chuẩn tuyển sinh đại học, cao đẳng quân sự hệ chính quy năm 2025
Sáng 19-8, Đại tướng Nguyễn Tân Cương, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chủ trì Hội nghị xét duyệt điểm chuẩn tuyển sinh đại học, cao đẳng quân sự hệ chính quy năm 2025.
Hòa lưới điện tổ máy số 1 - Dự án Nhà máy Thủy điện Hòa Bình mở rộng
Sáng 19-8, tại tỉnh Phú Thọ, trong khuôn khổ lễ khánh thành, khởi công đồng loạt 250 công trình, dự án trên cả nước của Chính phủ, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã tổ chức Lễ khánh thành hòa lưới điện tổ máy số 1 - Dự án Nhà máy Thủy điện Hòa Bình mở rộng.
Gia Lai: Khởi công và khánh thành đồng loạt 8 dự án trọng điểm có ý nghĩa chiến lược
Sáng 19-8, tỉnh Gia Lai tổ chức trọng thể Lễ khởi công và khánh thành đồng loạt 8 dự án trọng điểm của tỉnh.
Thượng tướng Võ Minh Lương dự Lễ khởi công xây dựng nhà máy nhiệt điện Ô Môn IV Cần Thơ
Sáng 19-8, TP Cần Thơ, Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) tổ chức Lễ khởi công xây dựng nhà máy nhiệt điện Ô Môn IV. Thượng tướng Võ Minh Lương, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng dự lễ khởi công.
Bộ Quốc phòng khởi công các công trình giao thông trọng điểm tại Cà Mau
Sáng 19-8, tại xã Đất Mũi, tỉnh Cà Mau, Bộ Quốc phòng phối hợp với UBND tỉnh Cà Mau tổ chức Lễ khởi công các dự án: Tuyến cao tốc Cà Mau-Đất Mũi, tuyến giao thông kết nối từ Mũi Cà Mau ra đảo Hòn Khoai và Cảng tổng hợp lưỡng dụng Hòn Khoai.
Chủ tịch nước Lương Cường hội đàm với Quốc vương Bhutan
Sáng 19-8, tại Phủ Chủ tịch, Chủ tịch nước Lương Cường cùng phu nhân đã chủ trì lễ đón trọng thể Quốc vương Bhutan Jigme Khesar Namgyel Wangchuck và Hoàng hậu cùng đoàn đại biểu cấp cao Bhutan. Ngay sau lễ đón cấp nhà nước, Chủ tịch nước Lương Cường và Quốc vương Bhutan đã tiến hành hội đàm.












