Nghị định này được ban hành nhằm quy định chi tiết một số điều khoản của Luật Thanh tra năm 2022, như: Thanh tra Tổng cục, Cục được thành lập tại Tổng cục, Cục thuộc Bộ; thanh tra sở; cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành...
Đối với Bộ Công Thương, Nghị định này quy định cụ thể về cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành, phù hợp với cơ cấu tổ chức mới theo quy định tại Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29/11/2022 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương. Theo đó, có 07 đơn vị thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là Cục Công nghiệp, Cục Điều tiết điện lực, Cục Hóa chất, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Tổng cục Quản lý thị trường, Ủy ban Cạnh tranh quốc gia và 63 Cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc Tổng cục Quản lý thị trường.
Theo đó, một số điểm mới của Nghị định số 03/2024/NĐ-CP cần lưu ý như sau:
1. Nghị định quy định cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được quy định tại Điều 23 Nghị định này và Nghị định số 43/2023/NĐ-CP như:
- Tổng cục Quản lý thị trường thuộc Bộ (sau đây viết tắt là Tổng cục) được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được bổ sung một số nhiệm vụ, quyền hạn như được hướng dẫn các Cục Quản lý thị trường trực thuộc xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của các Cục trực thuộc…; Thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật…
- Cục Quản lý thị trường thuộc Tổng cục (sau đây viết tắt là Cục thuộc Tổng cục) ngoài tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo nhiệm vụ theo kế hoạch còn thanh tra những vụ việc khác do Tổng cục trưởng giao; Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình….
2. Về nhiệm vụ, quyền hạn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi tham gia Đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn như Thanh tra viên theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan và phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Thanh tra và các điều kiện được quy định khác tùy theo đặc thù của ngành, lĩnh vực.
3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được hưởng chế độ bồi dưỡng tính theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Mức bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là 80.000 đồng/ngày.
4. Về nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành do Đoàn thanh tra thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan và phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
5. Về việc xây dựng kế hoạch thanh tra được quy định tại Điều 27, chậm nhất ngày 01 tháng 11 hằng năm, Cục thuộc Tổng cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình gửi đến Tổng cục để tổng hợp; chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm, Tổng cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bộ để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ.
6. Về thời hạn thanh tra, cuộc thanh tra do Tổng cục tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày; cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
7. Về xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và các cơ quan thanh tra khác được xử lý như sau:
- Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Chính phủ thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra. Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Bộ thì trao đổi với Thanh tra Bộ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì cơ quan cấp trên tiến hành thanh tra;
- Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các Tổng cục, Cục thuộc Bộ thì Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;
- Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Tổng cục với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở thì Tổng cục trưởng trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục tiến hành thanh tra;
- Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục với Thanh tra tỉnh thì Cục trưởng trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra;
- Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục với Thanh tra sở thì Cục trưởng trao đổi với Chánh Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Cục thuộc Tổng cục tiến hành thanh tra;
- Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục với Tổng cục thì Cục trưởng, Tổng cục trưởng trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục tiến hành thanh tra;
8. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Tổng cục trưởng nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; Tổng cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
9. Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra phải là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. Đối với Đoàn thanh tra do Tổng Cục trưởng thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Phó trưởng phòng hoặc chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên; Đối với Đoàn thanh tra do Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2024 và bãi bỏ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/2/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành, Nghị định số 127/2015/NĐ-CP ngày 14/12/2015 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Công Thương, Nghị định số 54/2020/NĐ-CP ngày 18/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2015/NĐ-CP ngày 14/12/2015 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Công Thương.