Theo quy định tại Nghị định số 31/2023/NĐ-CP của Chính phủ đối với hành vi vi phạm quy định về buôn bán phân bón, Nghị định quy định:
Phạt tiền từ 10 – 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Buôn bán phân bón khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón;
- Buôn bán phân bón trong thời gian bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón;
- Không duy trì đầy đủ các điều kiện về buôn bán phân bón theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Trồng trọt năm 2018 trong quá trình hoạt động.
Lực lượng Quản lý thị trường kiểm tra hoạt động kinh doanh phân bón
Phạt tiền từ 50 – 60 triệu đồng đối với hành vi buôn bán phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hoặc phân bón có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc phân bón đã bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án.
Đối với hành vi sử dụng phân bón nhập khẩu không đúng mục đích ghi trong Giấy phép nhập khẩu phân bón bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng.
Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Bên cạnh đó, Nghị định số 31/2023/NĐ-CP cũng nêu rõ về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trồng trọt là 01 năm. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm trong các trường hợp sau: Vi phạm hành chính về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng; vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng; vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 28 tháng 7 năm 2023.